NGUYÊN LÝ BÁT TRẠCH – PHẦN 1

NGUYÊN LÝ BÁT TRẠCH – PHẦN 1

Nguyên Lý Bát Trạch – Phần 1

Bài thơ Cửu Tinh Chế Phục nói về sự chế phục của các sao Bát Trạch: Sanh khí chế Ngũ quỷ, Thiên Y chế Tuyệt Mạng, Diên Niên yểm Lục Sát. Nhiều sách viết về vấn đề này nhưng chưa giải thích rõ lý do tại sao các sao này có thể chế phục được sao xấu. Bài viết này sẽ giải mã nguyên lý chế phục một cách đầy đủ.

Ôn lại các quy luật Bát San

Trước hết, chúng ta hãy ôn lại các quy luật Bát San: [Đoài 4 ][Càn 9 —][Tốn 2 —] [Ly 3 –][———][Khãm 7 –] [Chấn 8 ][Khôn 1(5)][Cấn 6(10)]

Hà Đồ Ngũ Hành: 1, 6 Thủy 2, 7 Hỏa 3, 8 Mộc 4, 9 Kim 5, 10 Thổ

A) Ngũ hành đồng loại hoặc Tương Sinh Hợp Số Sinh Thành là Sinh Khí Cùng Số là Phục Vị Tổng số (bỏ 10) 5 là Thiên Y Tổng số 10 là Diên Niên

B) Ngũ hành tương khắc Tổng số 1 & 9 là Họa Hại Tống số 2 & 8 là Tuyệt Mệnh Tổng số 3 & 7 là Ngũ Quỷ Tổng số 4 & 6 là Lục Sát

Tham Sinh Kị Khắc và Tham Hợp Vong Khắc

Trong bốc dịch lục hào thường ứng dụng hai quy tắc của ngũ hành: Tham Sinh Kị Khắc và Tham Hợp Vong Khắc. Hai nguyên tắc này chính là mấu chốt để giải thích Cửu Tinh Chế Phục.

Tham Hợp, gồm có Hợp Sinh Thành (1-6, 2-7, 3-8, 4-9, 5-10), Hợp 5 (1-4, 2-3, 5-10, 6-9, 7-8), và Hợp 10 (1-9, 2-8, 3-7, 4-6). Ta thấy rằng trong hai cái Hợp 5 và Hợp 10 đều là quan hệ tương sinh.

Chế phục các sao Bát Trạch

Bây giờ, chúng ta sẽ phân tích cách các sao Bát Trạch chế phục sao xấu:

Sinh khí giáng Ngũ Quỷ

Ví dụ: Càn 9 - Ngũ Quỷ (9, 8) - Sinh Khí (9, 4) Kim 9 khắc Mộc 8, nhưng khi kết hợp với Sinh Khí, Kim 9 sẽ Tham Hợp Sinh Thành với Kim 4 mà không còn khắc Mộc 8 nữa.

Tương tự, các cặp sao khác cũng được giải thích theo nguyên tắc Tham Hợp Sinh Thành.

Thiên Y chế Tuyệt Mạng

Ví dụ: Càn 9 - Tuyệt Mạng (9, 3) - Thiên Y (9, 6(10)) Tuyệt Mạng Kim 9 khắc Mộc 3, nhưng Kim 9 sinh Thủy 6 trong Thiên Y, cho nên Kim 9 sẽ Tham Sinh và Tham Hợp 5 với Thủy 6 mà vong khắc.

Tương tự, các cặp sao khác cũng được giải thích theo nguyên tắc Tham Sinh và Tham Hợp 5.

Diên Niên yểm Lục Sát

Ví dụ: Càn 9 - Lục Sát (9, 7) - Diên Niên (9, 1(5)) Lục Sát Kim 9 bị Hỏa 7 khắc, trong Diên Niên Kim 9 sinh Thủy 1, Thủy 1 khắc Hỏa 7, vì vậy Kim 9 được giải vây. Đây là ứng dụng tương Khắc để hóa giải.

Tương tự, các cặp sao khác cũng được giải thích theo nguyên tắc Tham Sinh Tham Hợp 10 hoặc Tương Khắc.

Phục Vị chế Họa Hại

Phục Vị thường không thể hóa giải Họa Hại theo hai quy tắc Tham Sinh Hợp và Tương Khắc. Nó chỉ dùng quan hệ Tương Thừa hoặc Tương Vũ để lấn áp, nhưng khắc vẫn còn là khắc.

Ví dụ: Càn 9 - Họa Hại (9, 2) - Phục Vị (9, 9) Kim 9 bị Hỏa 2 khắc, khi kết hợp với Phục Vị, Kim 9 gặp đồng loại củng cố, vì vậy mà khinh thường Hỏa theo quy tắc Tương Vũ, nhưng Kim vẫn bị Hỏa Khắc.

Tương tự, các cặp sao khác cũng được giải thích theo nguyên tắc Tương Thừa hoặc Tương Vũ.

Phương pháp chế phục tốt nhất

Phương pháp chế phục tốt nhất là ứng dụng được Tham Sinh Kị Khắc, sau đó đến Tham Hợp Vong Khắc, và sau cùng là Tương Khắc.

Tương Thừa và Tương Vũ là hai quan hệ bất bình thường thuộc loại cực điếm, Mạnh quá hoặc Yếu quá. Tương Thừa thừa quá mạnh mà hiếp yếu. Tương Vũ thừa quá mạnh mà phạm thượng khinh thường bề trên.

Ví dụ: Đông Tứ Trạch Khãm 7, Ly 3, Chấn 8, Tốn 2, Sinh Khí sẽ tạo ra quan hệ Tương Thừa, tốt nhất là dùng Diên Niên để hóa giải cho Khãm 7 và Tốn 2.

Ly 3 và Chấn 8 thì dùng quan hệ Tương Khắc để hóa giải.

Bên cạnh đó, bạn có thể thử Độc Trị Độc dùng Họa Hại để chế phục Ngũ Quỷ.

Kết luận: Phục Vị không thể chế phục Họa Hại, nó chỉ dùng Tương Thừa hoặc Tương Vũ để lấn áp.

Phân phối 9 tinh trong Bát Trạch

Bát trạch có cách phối 9 tinh như sau: Sinh khí-Tham lang Ngũ quỷ-Liêm trinh Diên niên-Vũ khúc Lục sát-Văn khúc Họa hại-Lộc tồn Thiên y-Cự môn Phục vị-Tả phụ+Hữu bật(Phụ Bật)

Bát Trạch an 8 cung

Bát Trạch an 8 cung theo cách biến hào là ở tầng sơ cấp, lấy Càn trạch làm lệ như sau: Càn nhất biến thượng hào thành Đoài-Sinh khí-Tham lang Đoài biến trung hào thành Chấn-Ngũ quỷ-Liêm trinh Chấn biến hạ hào thành Khôn-Diên niên-Vũ khúc Khôn biến trung hào thành Khảm-Lục sát-Văn khúc Khảm biến thượng hào thành Tốn-Họa hại-Lộc tồn Tốn biến trung hào thành Cấn-Thiên y-Cự môn Cấn biến hạ hào thành Ly-Tuyệt mệnh-Phá quân Ly biến trung hào thành Càn-Phục vị-Phụ Bật

An 24 sơn

Tiếp tục lấy 8 quái an 24 sơn: Đoài nạp Tỵ Dậu Sửu Đinh-Sinh khí-Tham lang, Chấn nạp Canh Hợi Mão Mùi-Ngũ quỷ-Liêm trinh Khôn nạp Ất Khôn-Diên niên-Vũ khúc Khảm nạp Thân Tí Thìn Quý-Lục sát-Văn khúc Tốn nạp Tân Tốn-Họa hại-Lộc tồn Cấn nạp Bính Cấn-Thiên y-Cự môn Ly nạp Nhâm Dần Ngọ Tuất-Tuyệt mệnh-Phá quân Càn nạp Giáp Càn-Phục vị-Phụ Bật

An 24 sơn: Nhâm-Tuyệt, Tí-Lục, Quý-Lục, Sửu-Tham, Cấn-Cự, Dần-Tuyệt, Giáp-Phụ bật, Mão-Liêm, Ất-Vũ, Thìn-Lục, Tốn-Lộc, Tỵ-Tham, Bính-Thiên, Ngọ-Tuyệt, Đinh-Tham, Mùi-Ngũ, Khôn-Vũ, Thân-Lục, Canh-Ngũ, Dậu-Tham, Tân-Họa, Tuất-Tuyệt, Càn-Phụ bật, Hợi-Ngũ

Ví dụ: Tọa Càn hướng Tốn, Tốn vốn là Họa hại nhưng chia ra 3 sơn thì Thìn-Lục, Tốn-Lộc, Tỵ-Tham. Mở cửa chính tại Tỵ (bên phải) thừa khí Tham lang chế họa hại hướng.

Ở mức cao hơn thì mở thêm 2 cái cửa hoặc động khí tại 2 phương Dậu và Sửu, Tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu, 3 cái Tham lang cùng hội, không gì cát tường hơn.

Đỉnh cao nhất của Bát trạch là Tam quái khí.